Lao động nước ngoài có được trợ cấp thôi việc?
Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động khi nghỉ việc tại công ty. Vậy lao động nước ngoài khi thôi việc có được hưởng trợ cấp không?
Lao động nước ngoài có được trợ cấp thôi việc? (Nguồn internet)
1. Đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP) về trợ cấp thôi việc như sau:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Theo đó, khi người lao động là người nước ngoài rơi vào các trường hợp như sau sẽ được trợ cấp thôi việc:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
2. Trường hợp lao động nước ngoài không được trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp không được trợ cấp thôi việc:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP) quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Tiền lương tính trợ cấp thôi việc cho lao động nước ngoài
Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP) về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, lao động nước ngoài có thể hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ điều kiện khi tham gia lao động tại Việt Nam từ đủ 12 tháng trở lên.
--------------------------------------
Theo thuvienphapluat.vn
Bài viết liên quan
- Chương trình đào tạo Kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng cho doanh nghiệp
- Tiêu chí chọn khóa học Thực Hành Xây Dựng Hệ Thống Lương 3P chất lượng
- Khóa học Quản trị nhân sự chuyên nghiệp - Nền tảng của nghề nhân sự
- Hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024
- Trả lương theo 3P & KPIs - Cách trả lương công bằng nhất
- Incentive là gì? Các hình thức phổ biến của Incentive
- NÊN HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH NHÂN SỰ Ở ĐÂU ?
- Đối tượng, điều kiện và mức hưởng chế độ tử tuất theo Luật BHXH
- Hội thảo chia sẻ giải pháp giải quyết khủng hoảng nhân sự
- Xây dựng niềm tin ở người lao động trước nỗi lo mất việc năm 2023
- Thầy Hưng và hành trình lan tỏa giá trị tốt đẹp đến cộng đồng
- THỰC HÀNH EXCEL TRONG NGHỀ NHÂN SỰ – Sự kết hợp giữa kiến thức Excel và kiến thức tiền lương một cách hoàn hảo.
- Lớp QUẢN LÝ NHÂN SỰ/Lớp GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ - Học ở đâu chất lượng ?
- Hợp đồng lao động là gì? Những nội dung cần có trong hợp đồng lao động
- 3 điểm mới trong quyết toán thuế TNCN năm 2023