Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất
Không phải cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo quy định, để hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
1. Những ai được xem xét hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7 Nghị định hướng dẫn về BHXH đối với người nước ngoài, cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (bao gồm cả nam và nữ) đều có cơ hội được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã mà có hưởng lương.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề hợp pháp và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và người đã đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?
Điều 30 Luật BHXH năm 2014 đã nêu rõ điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động. Theo đó, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà mang thai.
- Lao động nữ sinh con và đáp ứng thêm một trong các điều kiện sau:
- Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh và có từ đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà phải đặt vòng tránh thai.
- Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc và thực hiện biện pháp triệt sản.
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Lưu ý: Người lao động mang thai hoặc nhận nuôi con nuôi mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi nhưng đã có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH thì vẫn được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
3. Thời gian hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Căn cứ Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nam và lao động nữ trong từng trường hợp được quy định như sau:
* Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ:
- Trường hợp mang thai cần nghỉ làm đi khám thai:
- Trường hợp thông thường được giải quyết chế độ khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày làm việc.
- Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường được giải quyết chế độ khám thai 05 lần, mỗi lần 02 ngày làm việc.

- Trường hợp bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
Thời gian nghỉ xác định theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
- 20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi.
- 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi.
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
- Trường hợp sinh con:
Lao động nữ được nghỉ 06 tháng nếu sinh một, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai:
- 07 ngày nếu đặt vòng tránh thai.
- 15 ngày nếu thực hiện biện pháp triệt sản.
* Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam:
- Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản:
Thời gian nghỉ theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh nhưng tối đa là 15 ngày.
- Trường hợp vợ sinh:
- 05 ngày làm việc: Trường hợp vợ sinh thường.
- 07 ngày làm việc: Vợ phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- 10 ngày làm việc: Vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
- 14 ngày làm việc: Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
--------------------------------------------------------
Theo luatvietnam.vn
Bài viết liên quan
- Đối tượng, điều kiện và mức hưởng chế độ tử tuất theo Luật BHXH
- Hội thảo chia sẻ giải pháp giải quyết khủng hoảng nhân sự
- Xây dựng niềm tin ở người lao động trước nỗi lo mất việc năm 2023
- Thầy Hưng và hành trình lan tỏa giá trị tốt đẹp đến cộng đồng
- THỰC HÀNH EXCEL TRONG NGHỀ NHÂN SỰ – Sự kết hợp giữa kiến thức Excel và kiến thức tiền lương một cách hoàn hảo.
- Lớp QUẢN LÝ NHÂN SỰ/Lớp GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ - Học ở đâu chất lượng ?
- Hợp đồng lao động là gì? Những nội dung cần có trong hợp đồng lao động
- 3 điểm mới trong quyết toán thuế TNCN năm 2023
- Đóng bảo hiểm xã hội 2 nơi cùng lúc được không?
- Luật mới: Đóng bảo hiểm xã hội mấy năm thì được hưởng lương hưu?
- Tự ý nghỉ việc có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội?
- Đã hưởng BHXH 1 lần có được truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp?
- Trường hợp nào không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?
- Tăng lương: Nên ký phụ lục hay ký hợp đồng mới?
- 03 điểm mới về rút BHXH một lần năm 2023